


Trao đổi về chữ hán và tài liệu học xin vui lòng inbox Zalo : 0974922282
QUÝ 季 là xếp hạng cuối theo thứ tự người được giải trong các cuộc thi tài, chẳng hạn nhà vô địch đạt huy chương vàng là QUÁN QUÂN 冠軍, người đứng thứ hai được huy chương bạc là Á QUÂN 亞軍, người cuối đạt huy chương đồng là QUÝ QUÂN 季軍 (ĐIỆN QUÂN 殿軍 là hạng Tư, không có Huy chương, ta còn gọi là giải khuyến khích). Chữ QUÝ 季 ở đây có nghĩa là “cuối”, cũng có nghĩa là “còn non”, “còn kém” hơn những người xếp trên. "Thuyết văn giải tự" giải thích chữ QUÝ 季 như sau: "Quý, thiểu xứng dã." (Quý, tức là còn non). Chữ QUÝ chính là chữ gốc của chữ TRĨ 稚 trong từ “ấu trĩ”. Nghĩa gốc của “季” là “cây lúa non”. Hình chữ QUÝ trong Giáp cốt văn bao gồm bộ HÒA 禾 và chữ TỬ 子 tạo thành, chỉ cây lúa còn non. Sau này được mở rộng thành các nghĩa “người trẻ tuổi”, “còn nhỏ”, “cuối”, “út”, v.v.
Chữ DŨNG 勇 nguyên được viết là “甬”, vốn dùng để chỉ cái chuông bằng kim loại, là một trong những pháp khí không thể thiếu trong các lễ nghi cổ xưa. Hình dạng chữ trong Kim văn rõ ràng là hình ảnh của một cái chuông lớn. Phần trên là chỏm có khuyên dùng để treo chuông, phần dưới là thân chuông và nét ngang ở giữa là hoa văn trang trí. Chữ "勇" được thêm bộ "力 " phía dưới, ngụ ý là nâng chuông lên bằng lực của cánh tay . Bởi vì chuông được làm bằng đồng hoặc sắt, nó rất nặng, cho nên, “勇” cũng có nghĩa là “mạnh” hay “có sức mạnh” . Một số dị bản khác thêm "心" vào “甬” thành "恿”, nhấn mạnh rằng lòng can đảm được sinh ra từ trái tim. Các di bản khác nữa lại thêm "戈 " thành “㦷” để thể hiện sự dũng cảm trong chiến đấu.