QUÝ 季 là xếp hạng cuối theo thứ tự người được giải trong các cuộc thi tài, chẳng hạn nhà vô địch đạt huy chương vàng là QUÁN QUÂN 冠軍, người đứng thứ hai được huy chương bạc là Á QUÂN 亞軍, người cuối đạt huy chương đồng là QUÝ QUÂN 季軍 (ĐIỆN QUÂN 殿軍 là hạng Tư, không có Huy chương, ta còn gọi là giải khuyến khích). Chữ QUÝ 季 ở đây có nghĩa là “cuối”, cũng có nghĩa là “còn non”, “còn kém” hơn những người xếp trên. "Thuyết văn giải tự" giải thích chữ QUÝ 季 như sau: "Quý, thiểu xứng dã." (Quý, tức là còn non). Chữ QUÝ chính là chữ gốc của chữ TRĨ 稚 trong từ “ấu trĩ”. Nghĩa gốc của “季” là “cây lúa non”. Hình chữ QUÝ trong Giáp cốt văn bao gồm bộ HÒA 禾 và chữ TỬ 子 tạo thành, chỉ cây lúa còn non. Sau này được mở rộng thành các nghĩa “người trẻ tuổi”, “còn nhỏ”, “cuối”, “út”, v.v.
Ngày xưa, thứ tự anh em từ lớn tới nhỏ xếp theo: “bá, trọng, thúc, quý” 伯, 仲, 叔, 季. Tuổi nhỏ nhất gọi là “quý”.
Tháng cuối mùa cũng gọi là quý. Như tháng ba gọi là tháng quý xuân 季春. Ðời cuối cùng cũng gọi là quý thế 季世. Chữ “季” trong các ví dụ trên đều mang nghĩa là “cuối”, “út”.
Chữ QUÝ 季 cũng được dùng làm lượng từ chỉ đơn vị thời gian bằng ba tháng, tức là một mùa. Ba tháng là một quý, nên bốn mùa cũng gọi là tứ quý 四季, như “xuân quý” 春季 là mùa xuân, “hạ quý” 夏季 là mùa hè.
Từ nghĩa chỉ thời gian là Mùa (3 tháng một), “季” lại được mở rộng để chỉ một thời kì cố định trong năm. Như: “hoa quý” 花季 là mùa hoa, “vũ quý” 雨季 là mùa mưa, “vượng quý” 旺季 là mùa vượng, mùa mua may bán đắt,…
Nội dung bài viết được trích xuất từ BỘ TÀI LIỆU HỌC CHỮ HÁN, tài liệu do nhóm quản trị fanpage biên soạn theo nguồn gốc và lục thư. Bạn nào cần mua tài liệu dạng này xin vui lòng inbox fanpage https://www.facebook.com/vuihocchuhan/ hoặc zalo 0974922282.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét