Chữ TỬ 死 (sǐ) là một chữ Hội Ý. Trong các dạng cổ văn, chữ 死 mô tả hình ảnh một người quỳ gối khóc thương trước di cốt của người đã chết, theo quá trình diến tiến biến đổi dần thành hình thể như ngày nay. Chữ 死 ở khải thư là hội hợp của hai bộ 歹 và 匕. NGẠT 歹 là hình ảnh của hộp sọ có vết nứt, tượng trưng cho bộ xương người chết, trong khi 匕 biểu thị cho người quỳ gối khóc thương, nên 死 có nghĩa là chết hay sự chết.
TỬ là CHẾT, là trái với SINH, là Không còn sinh khí nữa, kể cả Sinh Thực Vật cũng thế!
Ngoài nghĩa TỬ VONG 死亡 là Chết Chóc ra, ta còn có ...
TỬ CẢNH 死景 : là Cảnh chết, cảnh giả không sinh động.
TỬ GIÁC 死角 : là Góc chết, là Cái thế không có lối ra.
TỬ LỘ 死路 : là Con đường chết, con đường không có lối thoát.
TỬ còn có nghĩa là Cố Chấp, Kiên Trì, như ...
TỬ THỦ 死守, TỬ CHIẾN 死戰, TỬ TÂM 死心 : Cố chấp giữ vững lòng mình, quyết không thay đổi!
*****
Nội dung bài viết được trích xuất từ BỘ TÀI LIỆU HỌC CHỮ HÁN, tài liệu do nhóm quản trị fanpage biên soạn theo nguồn gốc và lục thư. Bạn nào cần mua tài liệu dạng này xin vui lòng inbox fanpage https://www.facebook.com/vuihocchuhan/ hoặc zalo 0974922282.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét